THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ MỚI NHẤT NĂM 2021?

Khi trong gia đình có người thân đã mất và họ để lại tài sản, di sản ví dụ như: sổ tiết kiệm, tài sản về nhà đất, cổ phiếu,… thì những người được thừa kế chỉ có thể được xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng của mình đối với di sản thừa kế sau hoàn thành các thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Sẽ có 3 bước cơ bản như sau:

1/ Thống kê, xác định rõ những người khai nhận di sản thừa kế?

2/ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến người để lại di sản và tất cả người nhận khai nhận di sản thừa kế.

3/ Thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế.

 

Có thể liên hệ đến một trong hai nơi khi khai nhận thừa kế:

  • Các đơn vị hành nghề công chứng là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

* Có một số địa phương sẽ chuyển giao việc công chứng, chứng thực đối với hợp đồng giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn sang cho các tổ chức hành nghề công chứng. Do đó, khi chúng ta phát sinh nhu cầu thực hiện các thủ thuật này ở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, ta cần liên hệ trước để được hướng dẫn một cách cụ thể.

Trong chuyên mục ngày hôm nay, CCLaw chủ yếu sẽ hướng dẫn quý vị nội dung thủ tục khai nhận di sản thừa kế thực hiện tại các đơn vị hành nghề công chứng.

 

1/ Thống kê, xác định rõ những người khai nhận di sản thừa kế?

Đầu tiên, xác nhận người để lại di sản có để lại di chúc hay không?

Trường hợp thứ nhất, nếu như có để lại di chúc một cách hợp lệ, những người được chỉ định nhận di sản trong di chúc sẽ được khai nhận di sản thừa kế.

Ngoài ra, những người sẽ được nhận di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: con chưa thành niên; cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Những người này sẽ được nhận di sản trong trường hợp:

  • Người để lại di sản có lập di chúc nhưng không chỉ định những người này được nhận di sản của mình
  • Có chỉ định những người này nhận di sản nhưng với phần hưởng của họ lại thấp hơn hai phần ba một suất thừa kế nếu như di sản đã được chia theo đúng quy định của pháp luật.

 

Trường hợp thứ hai, khi người để lại di sản không để lại di chúc hoặc là di chúc không hợp lệ, không hợp pháp hoặc là những người nhận di sản trong di chúc không hưởng được hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc là từ chối nhận di sản hoặc là theo một số trường hợp cụ thể quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015, các di sản của người mất thì sẽ được phân chia cho những người được thừa kế theo quy định của pháp luật và được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.

Căn cứ theo điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

2/ Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến người để lại di sản và tất cả người nhận khai nhận di sản thừa kế.

Trong nội dung này CCLaw sẽ hướng dẫn các loại hồ sơ, giấy tờ cơ bản để cho mọi người tham khảo và chuẩn bị tốt nhất ứng với cái cái tình huống của gia đình mình.

  • Đối với người để lại di sản, cần giấy chứng minh rằng họ đã chết bao gồm: giấy chứng tử hoặc là quyết định bản án của tòa án tuyên bố về một người đã chết.
  • Giấy khai sinh nếu có hoặc là các loại giấy tờ tương đương và có thể chứng minh được cha, mẹ con.
  • Cung cấp di chúc trong hồ sơ (Nếu có).
  • Cung cấp các loại hồ sơ, giấy tờ liên quan đến di sản bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở hoặc là các loại giấy chứng nhận về cổ phần, cổ phiếu,…
  • Liên quan đến những người được nhận di sản thừa kế, những người được nhận theo di chúc, cần chuẩn bị các giấy tờ về nhân thân như chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, thẻ căn cước,…
  • Những người mà nhận di sản theo quy định của pháp luật, cần phải chuẩn bị thêm những các loại giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân, huyết thống với người để lại di sản. Ví dụ: Vợ chồng thì cần giấy đăng ký kết hôn; con cái thì cần giấy khai sinh; là anh, chị, em ruột thì phải có giấy khai sinh có thể hiện cùng cha mẹ hoặc là những người đã chết thì cũng phải có giấy chứng tử cùng với các giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân, huyết thống.
  • Nếu người nhận di sản là tổ chức thì phải cung cấp các hồ sơ pháp lý của tổ chức.

 

3/ Thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế

  • Đối với di sản là động sản, ta có thể lựa chọn bất kỳ Văn phòng công chứng nào phù hợp và không có giới hạn. Tuy nhiên, ta nên lựa chọn những cái Phòng công chứng thuận tiện cho việc niêm yết hồ sơ khai nhận di sản thừa kế.
  • Đối với di sản là bất động sản, ta sẽ phải thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng trên phạm vi Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi mà bất động sản tọa lạc. Ví dụ: chúng ta có khai di sản thừa kế và tài sản ở quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta có quyền lựa chọn bất kỳ đơn vị hành nghề công chứng nào trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để chúng ta thực hiện các thủ tục khai nhận này.

 

Một trong những người khai nhận di sản thừa kế có thể mang các loại hồ sơ đã chuẩn bị đến văn phòng công chứng để nhờ kiểm tra hồ sơ. Nếu công chứng viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra:

  • Nếu hồ sơ hợp lệ thì công chứng viên sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn các bước tiếp theo.
  • Nếu hồ sơ còn thiếu thì công chứng viên sẽ hướng dẫn bổ túc hồ sơ theo đúng quy định.
  • Nếu hồ sơ không hợp lệ thì công chứng viên có thể từ chối việc thu lấy hồ sơ.

Đối với những hồ sơ hợp lệ, sau khi tiếp nhận, Phòng công chứng sẽ tiến hành niêm yết việc thụ lý khai nhận di sản thừa kế. Việc niêm yết sẽ được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi hường trú cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp người để lại di sản không có nơi thường trú cuối cùng thì sẽ niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản.

Trong trường hợp di sản có bao gồm có động sản và bất động sản hoặc chỉ có bất động sản thì việc niêm yết sẽ được thực hiện tại hai nơi. Thứ nhất chính là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi mà thường trú, tạm trú đã được hướng dẫn như trên. Và thứ hai chính là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi mà có bất động sản tọa lạc trong trường hợp hai địa phương này không trùng nhau.

Trong trường hợp di sản chỉ có động sản, trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không nằm trên cùng một địa bàn (cùng là một Tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương) thì Phòng công chứng sẽ lựa chọn việc niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú và tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

 

Thời gian niêm yết sẽ là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Nội dung niêm yết sẽ bao gồm:

  • Họ tên người để lại di sản.
  • Họ tên người khai nhận di sản.
  • Mối quan hệ của người để lại di sản và người khai nhận di sản.
  • Danh mục di sản thừa kế

 

Sau thời hạn 15 ngày, nếu như không có bất kỳ tranh chấp, khiếu nại nào, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xác nhận hồ sơ và chuyển cho Phòng công chứng. Lúc này ta hoàn toàn có thể liên hệ với Phòng công chứng để kí xác nhận khai nhận di sản thừa kế. Khi kí các văn bản khai nhận di sản thừa kế, thì những người khai nhận sẽ có mặt và xuất trình đầy đủ các loại hồ sơ, giấy tờ tùy thân, các giấy tờ nhân thân, huyết thống đã chuẩn bị từ trước và đã được công chứng viên chấp nhận để đối chiếu. Trong trường hợp ta có mang theo bản sao hợp lệ, Phòng công chứng sẽ nhận cái bản sau khi hợp lệ này để lưu vào hồ sơ.

* Đối với những người từ chối nhận di sản thừa kế, có thể có mặt tại phòng ở cái đơn vị hành nghề công chứng để ký văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Hoặc có thể nộp văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã được công chứng chứng thực hợp lệ từ trước để cập nhật vào trong cái hồ sơ khai nhận di sản thừa kế.

* Người khai nhận di sản sản thừa kế có thể ủy quyền cho người khác thay mình ký các loại hồ sơ khai nhận di sản. Và việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng chứng thực hợp lệ.

Như vậy, nội dung chia sẻ của CCLaw liên quan đến các thủ tục khai nhận di sản thừa kế đến đây là hết, chúc mọi người thành công.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *